PIRATE QUEENS SUBBING TEAM

Muốn yêu, phải hiểu tình yêu, đó là lý do Team ra đời! (^^)

~*~ Hướng về Tokyo Dome ~*~


Wanna join us? Plz contact the email: Lucy_nrg@yahoo.com

We are in need Chinese Translator, Kara FX and Graphic designer.

Other vacancies (Japanese Translator, English translator, Typesetter...) are welcome.


(≧ε≦) ★ Smap x Smap Special Ft KAT-TUN released (≧ε≦)

(≧ε≦) ★ [06-08-2010] Kase by Kase released (≧ε≦)



Thứ Năm, 21 tháng 1, 2010

KAT-TUN's profile



KAT-TUN



KAT-TUN là một nhóm nhạc nam thần tượng trực thuộc công ty Johnny & Associates – Nhật Bản (fan thường gọi ngắn gọn là JE). Đây là một trong những nhóm nhạc nổi tiếng hàng đầu J-POP trong những năm gần đây, là “con cưng”, “gà đẻ trứng vàng” của “sếp lớn” Johnny Kitagawa (tức Tổng giám đốc của JE).

Ngày 16/3/2001, Johnny quyết định thành lập một nhóm nhảy minh họa cho đàn anh Domoto Koichi (Kinki Kids), host của chương trình ca nhạc “Pop Jam” trên đài NHK lúc bấy giờ. Từ những nhóm junior  khác nhau của JE, Koichi đã chọn ra 6 cậu bé (các anh KAT-TUN nhà mình bây giờ) vào nhóm nhảy, và KAT-TUN ra đời. Do đó, KAT-TUN không có ngày thành lập chính thức, một số ý kiến khác thì cho rằng KAT-TUN được thành lập vào ngày 7/4 cùng năm. Có thể nói, buổi biểu diễn ra mắt đầu tiên của KAT-TUN trên ti vi là “Pop Jam”, nhưng thực tế, các anh đã được xuất hiện một lần trước đó trong SP của “Music Station”.

Ban đầu, KAT-TUN chỉ là một nhóm nhảy minh họa cho Domoto Koichi. Tuy nhiên, KAT-TUN đã thu hút nhiều sự chú ý và ưu ái của khán giả nên nhóm được giữ lại và được duy trì một đội hình cố định.

Tên nhóm được tạo thành từ chữ cái đầu tiên của tên các thành viên trong nhóm là: Kamenashi Kazuya, Akanishi Jin, Taguchi Junnosuke, Tanaka Koki, Ueda Tatsuya, Nakamaru Yuichi. KAT-TUN phát âm giống từ “cartoon” (giống như những cuốn truyện tranh, khi bạn đọc hết trang này, bạn lại muốn giở ra trang khác). Cái tên này đối với người Nhật rất khó đọc, họ thường đọc chệch sang thành “katsu-un”, và nó có nghĩa là “chiến thắng”. (Đọc kiểu nào thì cũng có nghĩa rất hay cả ^^)

Dấu gạch nối ở giữa chữ KAT-TUN có nghĩa là “fan”.

Các thành viên:

K     Kamenashi Kazuya - 亀梨和也 (1986)
A     Akanishi Jin -
赤西仁 (1984)

T     Taguchi Junnosuke - 田口淳之介 (1985)
T     Tanaka Koki -
田中聖 (1985)
U     Ueda Tatsuya -
上田竜也 (1983)
N     Nakamaru Yuuchi -
中丸雄一 (1983)

 

Tiểu sử:

 

2002


-Vào tháng 8, theo yêu cầu của hơn 550000 khán giả, concert đầu tiên của nhóm mang tên “Okyakusama wa Kamisama - Concert 55man nin Ai no request ni Kotaete” (Khách hàng là thượng đế - Đáp ứng nguyện vọng của 55 vạn người) đã diễn ra Shouchikuza Osaka trong 2 ngày. Trong một ngày, nhóm đã biểu diễn đến 11 show, phá kỉ lục số show diễn được tổ chức nhiều ngày nhất ở Nhật Bản. KAT-TUN trở thành nhóm junior đầu tiên của JE có concert riêng trước khi được debut.


-Lúc này, KAT-TUN xuất hiện thường xuyên hơn trong chương trình ca nhạc hàng tháng Shounen Club của JE trên NHK.

 

2003


-DVD “Okyakusama wa Kamisama” phát hành. KAT-TUN tiếp tục trở thành nhóm junior đầu tiên của JE chưa debut nhưng lại được phát hành DVD.

 

2004


-Tháng 8, KAT-TUN tham gia biểu diễn trong concert “Summary of Johnny’s world” (Sơ lược thế giới Johnny) cùng với NEWS, một nhóm nhạc khác thuộc JE (lúc này NEWS đã được debut).

 

2005


-Tháng 1, KAT-TUN tiếp tục được tổ chức concert riếng mang tên “KAT-TUN Live Kaizokuban”, đồng thời nhóm đã tổ chức kỉ niệm buổi concert lần thứ 100 của mình.


-Tháng 3, DVD “KAT-TUN Live Kaizokuban” được phát hành, và DVD này đã leo lên vị trí dẫn đầu bảng xếp hạng Oricon DVD bán chạy nhất trong năm với hơn 400000 bản được tiêu thụ. Trong lễ trao giải “Gold Disk Awards” lần thứ 21 của Nhật Bản, “Live Kaizokuban” được xếp vào danh mục Music Video của năm. KAT-TUN trở thành nhóm nhạc đầu tiên trong lịch sử J-POP có số đĩa bán số 1 trong năm khi chưa debut.


-Tháng 11, KAT-TUN được chỉ định làm trợ lí sản xuất chương trình “2005 World Grand Champions Cup”. Đồng thời, nhóm đã có TV show đầu tiên mang tên “KAT-TUN DA”.


-Từ năm 2004 đến 2005, Shounen Club trở thành “sân nhà” của KAT-TUN.

 

2006


Sau gần 5 năm hoạt động, gần 5 năm chờ đợi của fan hâm mộ, KAT-TUN chính thức được debut.


-Ngày 17/3, “KAT-TUN SPECIAL TOKYO DOME CONCERT Debut “Real Face”” của nhóm được tổ chức tại sân vận động nổi tiếng Tokyo Dome (nơi mà tất cả các nghệ sĩ Nhật Bản đều mơ ước được tổ chức concert tại đó). KAT-TUN tiếp tục trở thành nhóm nhạc đầu tiên trong lịch sử J-POP có concert riêng tại Tokyo Dome trước khi chính thức debut.


-Ngày 22/3, cột mốc đáng nhớ nhất của KAT-TUN và cộng đồng fan, KAT-TUN chính thức debut với single “Real Face”, bên cạnh đó là việc phát hành đồng thời với album “Best of KAT-TUN” và DVD “Real Face Film”. Tất cả đều được phát hành trên mục dành riêng cho KAT-TUN, và “sếp lớn” Johnny đã thành lập một công ty ghi âm riêng cho nhóm ở J-Storm: “J-One Records”. Tất cả single, album và DVD đều đứng đầu bảng xếp hạng Oricon trong 3 tuần liên tiếp. KAT-TUN trở thành nghệ sĩ thứ hai trong lịch sử J-POP và là nhóm nhạc đầu tiên trong một thiên niên kỉ làm được điều này (sau diva Ayumi Hamasaki). Ngoài ra, “Real Face” cũng là bài hát dẫn đầu trong mục yêu cầu bài hát trên sóng phát thanh và các trang tải nhạc trực tuyến. Single “Real Face” được bán ra hơn 1 triệu bản trong 9 tuần và là single bán chạy nhất của năm, thống lĩnh mọi bảng xếp hạng.


-KAT-TUN tham nhạc kịch nổi tiếng của JE “Dream Boys” với vai chính bắt đầu được giao chính thức cho thành viên của nhóm là Kamenashi. (tựa Rùa iu ^^)


-KAT-TUN bắt tour lưu diễn đầu tiên vòng quanh Nhật Bản trước hơn 630000 khán giả.


-Ngày3/4, “You&J”, fanclub của KAT-TUN, NEWS và KANJANI8 được thành lập.


-Ngày 16/4, KAT-TUN “tốt nghiệp” Shounen Club ^^


-Ngày 19/7, KAT-TUN cho ra single thứ hai mang tên “Signal”, và single này cũng dễ dàng dẫn đầu bảng xếp hạng Oricon.


-Ngày 26/8, KAT-TUN tham gia làm host chương trình “24hours TV” (“24 Jikan Terebi”). Đây là chương trình nổi tiếng được tổ chức hàng năm của đài NTV, và người là host chương trình phải là nhân vật tiêu biểu nhất của năm. “24hours TV” 2006 rất thành công với rating cao nhất đạt 32.8%, rating trung bình là 17.7%, quyên góp được 300 triệu yên.


-Ngày 12/10, thành viên Akanishi Jin của nhóm quyết định tạm dừng sự nghiệp để lên đường đi học tại Los Angeles (Mỹ), một quyết định gây shock không chỉ với fan mà còn với chính các thành viên khác trong nhóm. KAT-TUN trở thành nhóm có 5 thành viên. (hic, Jin béo baka!)


-Ngày 7/2, nhóm phát hành single thứ ba “Bokura no machi de” và vẫn dẫn đầu Oricon chart.


Ba single đầu tiên của KAT-TUN đều được bán ra hơn 400000 bản ngay trong tuần đầu tiên. Nhóm là nghệ sĩ đầu tiên của Nhật Bản có ba single kể từ khi debut bán được trên 500000 bản. 


-Trong năm này, KAT-TUN cũng đã có chương trình radio riêng là KAT-TUN Style (Junnosuke, Koki), KAT-TUN Style SP Kase by Kase (Kamenashi), R-One KAT-TUN (Ueda, Nakamaru).


 

2007


-Ngày 4/4, show truyền hình đầu tiên của KAT-TUN chính thức lên sóng mang tên “Cartoon KAT-TUN”.


-Ngày 18/4, KAT-TUN phát hành album thứ hai “Cartoon KAT-TUN II YOU” (#1 Oricon chart).


-Ngày 19/4, Jin từ Los Angeles trở về. Ngày 20/4, JE tổ chức họp báo chính thức công bố sự trở lại của Jin với sự có mặt của tất cả các thành viên KAT-TUN. Nhóm tiếp tục hoạt động với 6 thành viên như ban đầu. Sau đó, Jin xuất hiện trong concert của KAT-TUN ở Sendai chỉ với mục đích chào fan, nhưng anh đã tham gia hát trong phần encore.


-Jin thật sự trở lại ở concert Tokyo Dome, goods của Jin cũng đã được bán lại chung với tất cả thành viên KAT-TUN.


-Ngày 6/6, KAT-TUN phát hành single thứ tư mang tên “Yorokobi no uta” (#1 Oricon chart).


-Ngày 21/11, single thứ năm “Keep the faith” được phát hành. Single đứng đầu Oricon chart đến tận ngày 3/12 với hơn 351000 bản được bán ra.


Trong năm 2007, KAT-TUN giữ kỉ lục hai single bán chạy nhất hàng tuần và đưa hai single này vào top 10 trong hai năm liên tiếp. Sau 8 năm 11 tháng kể từ ngày thành lập, KAT-TUN là nghệ sĩ thứ hai của J-POP có 5 single dẫn đầu các bảng xếp hạng và tất cả đều được bán ra trên 300000 bản trong tuần đầu tiên.


Cũng trong năm này, DVD thứ 2 của KAT-TUN “Tour 2007 Cartoon KAT-TUN II YOU” được phát hành cùng lúc với single thứ năm, cũng dẫn đầu bảng xếp hạng DVD. Nó cũng giữ kỉ lục số đĩa bán ra tuần mở đầu và dẫn đầu bảng xếp hạng DVD lần thứ 3 liên tiếp.


Single “Real Face” giành giải “Single của năm” tại Lễ trao giải Japan Gold Disk Awards. Single “Real Face, Signal, Bokura no machi de” cũng năm trong top 10 Best Single của năm 2007. Album debut “Best of KAT-TUN” cũng nằm trong 10 Best Album của năm 2007, và DVD "Real face film" cũng nằm trong danh sách Music Video hay nhất của năm 2007.


-Ngày 24-25/12, KAT-TUN dẫn chương trình radio “The 33rd Nippon Broadcasting radio charity music-thon” với hai thành viên phụ trách là Akanishi Jin và Taguchi Junnosuke, đồng thời các anh cũng là host của một radio show khác cũng của Nippon Broadcasting System.

 

2008


-“Bokura no machi de” và “Keep the faith” giành 2 giải trong 10 Best Single tại Lễ trao giải Japan Gold Disk Awards”. DVD “Live of Real Face” cũng giành 1 trong 3 giải Music Video hay nhất.


-Ngày 6/2, KAT-TUN phát hàng single thứ 6 mang tên “LIPS” (#1 Oricon chart).


-Ngày 14/5, single “Don’t u ever stop” cũng chính thức phát hành (#1 Oricon chart).


-3/12, KAT-TUN phát hành single Giáng sinh đầu tiên mang tên “White X’mas” (#1 Oricon chart)


-Trong năm này, KAT-TUN đã tổ chức concert “KAT-TUN LIVE TOUR 2008 QUEEN OF PIRATES”.


 

2009

-

Hiện  tại


-1/1, DVD “KAT-TUN LIVE TOUR 2008 QUEEN OF PIRATES” được phát hành. DVD này đã dẫn đầu Oricon chart 6 ngày liên tiếp, ngoài ra nó cũng dẫn đầu bảng xếp hạng Oricon hạng mục số lượng bán ra trong 1 tuần với 171000 bản. KAT-TUN đã tạo thêm kỉ lục nhỏ là nam nghệ sĩ có số lượng DVD bán ra cao nhất.


-11/2, nhóm phát hành single thứ chín “One Drop” (#1 Oricon chart)


-11/3, single thứ 10 mang tên “Rescue” của KAT-TUN ra mắt khán giả (#1 Oricon chart).


-Ngày 29/4, nhóm phát hành album thứ từ “KAT-TUN Break the Records- By You & For You” (#1 Oricon chart)


-Từ ngày 15/5, KAT-TUN bắt đầu concert 8 ngày liên tiếp tại Tokyo Dome mang tên “KAT-TUN – Break the Records”, sau đó concert sẽ diễn ra hai ngày tại Kyocera Dome Osaka và tiếp tục trở lại Tokyo Dome hai ngày nữa. Đây là concert hoành tráng nhất từ trước đến nay của KAT-TUN. Với concert này, nhóm đã thiết lập kỉ lục mới là nghệ sĩ đầu tiên biểu diễn 8 đêm liên tục tại Tokyo Dome, đồng thời phá kỉ lục thế giới về nghệ sĩ biểu diễn nhiều đêm liên tục nhất.


-Từ ngày 22/7 đến 23/8, KAT-TUN bắt đầu tour lưu diễn “Break the Records Summer Tour’09” vòng quanh Nhật Bản.


-Ngày 16/12, DVD “KAT-TUN Live Break the Records” được phát hành. (#1 Oricon chart)

 

 

 

Single, Album, DVD:

 

SINGLE

THÔNG TIN

SALES

1

Real Face
* Single debut
* Phát hành: 22/3/2006
* Oricon Top 200 Weekly Peak: #1
* United World Chart; Singles: #12

Single được phát hành với 7 bản bao gồm 1 bản thường và 6 bản tượng trưng cho mỗi thành viên.

1.040.249

2

Signal
* Phát hành: 19/7/2006
* Oricon Top 200 Weekly Peak: #1
* United World Chart; Singles: #18
* Bài hát được dùng quảng cáo cho DoCoMo Foma 902is.

567.611

3

Bokura no Machi de (僕らの街で)
* Phát hành: 7/12/ 2006
* Oricon Top 200 Weekly Peak: #1
* United World Chart; Singles: #14
* Theme song phim Tatta hitotsu no Koi. (do thành viên Kamenashi và Koki đóng vai chính)

Thời gian này Akanishi đi du học nên KAT-TUN chỉ còn 5 thành viên.

558.491

4

Yorokobi no Uta (喜びの歌)
* Phát hành: 6/6/2007
* Oricon Top 200 Weekly Peak: #1
* United World Chart; Singles: #18

* Theme song phim Tokkyu Tanaka 3 Go (do thành viên Koki đóng vai chính – có Rùa làm khách mời tập 8 ^^)

371.628

5

Keep the faith
* Phát hành: 21/11/2007
* Oricon Top 200 Weekly Peak: #1
* United World Chart; Singles: #6
* Theme song phim Yukan Club (do thành viên Akanishi và Junnosuke đóng vai chính – có lão Yu bên K8 nữa ^^)

459.919

6

LIPS
* Phát hành: 6/2/2008
* Oricon Top 200 Weekly Peak: #1
* United World Chart; Singles: #10
* Theme song phim One Pound Gospel (do thành viên Kamenashi đóng vai chính)

421.902

7

DON'T U EVER STOP
* Phát hành: 14/5/2008
* Oricon Top 200 Weekly Peak: #1
* United World Chart; Singles: #7

Single này được phát hành với 4 version.

436.720

8

White X'mas
* Phát hành: 3/12/2008
* Oricon Top 200 Weekly Peak: #1
* United World Chart; Singles: #16

Single đầu tiên của KAT-TUN không theo dạng A-side hay B-side, cũng không phải nhạc phim.

289.598

9

One Drop
* Phát hành: 11/2/2008
* Oricon Top 200 Weekly Peak: #1
* United World Chart; Singles: #17
* Theme song phim Kami no Shizuku (do thành viên Kamenashi đóng vai chính)

314.028

10

Rescue
* Phát hành: 11/3/2008
* Oricon Top 200 Weekly Peak: #1
* United World Chart; Singles: #
* Theme song phim RESCUE (do thành viên Nakamaru đóng vai chính)

 

322.597

ALBUM

THÔNG TIN

SALES

1

Best of KAT-TUN
* Phát hành: 22/3/2006
* Oricon Top 200 Weekly Peak: #1
* United World Chart; Singles: #1

750.209

2

cartoon KAT-TUN You
* Phát hành: 18/4/2007
* Oricon Top 200 Weekly Peak: #1

* United World Chart; Singles: #3

Trong album này có kèm PV “YOU” là nhạc phim “Sapuri” do thành viên Kamenashi tham gia diễn xuất.

352.724

3

KAT-TUN -QUEEN OF PIRATES-
* Phát hành: 4/6/2008
* Oricon Top 200 Weekly Peak: #1
* United World Chart; Singles: #3

260.146

4

KAT-TUN - Break the Records - by you & for you -
* Phát hành: 29/4/2009
* Oricon Top 200 Weekly Peak: #1
* United World Chart; Singles: #2

 

200.220

DVD

THÔNG TIN

SALES

1

Okyakusama wa kamisama – Concert 55man nin Ai no request ni Kotaete!!
* Phát hành: 26/2/2003

172.926

2

KAT-TUN Live Kaizokuban
* Phát hành: 3/5/2005

400.758

3

Real Face Film
* Phát hành: 22/3/2006

475.507

4

Live of KAT-TUN “Real Face”
* Phát hành: 11/42007

240.627

5

Tour 2007 Cartoon KAT-TUN II You
* Phát hành: 21/112007

221.709

6

KAT-TUN Live Tour 2008 Queen of Pirates
* Phát hành: 1/1/2009

200.670

7

KAT-TUN Live Break the Records

Phát hành: 16/12/2009

 

 

 

Original Songs: Những bài hát chưa có trong single và album.

  • Ai wa itsumo oikakeru mono (Lyrics: ERYKAH Music: Ishizuka Tomoki, Takahashi Tetsuya)
  • Oh-E-Oh! Taiyo no Salsa! (Lyrics: SPIN Music: Funayama Motoki)
  • Original blues (Lyrics: Aida Takeshi Music: Komori Taminoru)
  • Six Groove (Lyrics: ha-j Music: ha-j)
  • Ao tenshi no hekireki (Lyrics: Satomi Music: Inada Jun)
  • Change (Lyrics + Music: Domoto Koichi)
  • Tsuki no michi (Lyrics: TAKESHI Music: Tsutaya Koichi)
  • DESTINY (Lyrics: SPIN Music: Iida Takehiko)
  • DRIVE ME DRIVE ON (Lyrics: Nishino Kenji Music: Miyazaki Ayumi)
  • Dou ni kanarusa
  • Pikapika II (Lyrics + Music: Nagai Masato)
  • FREAK OUT ~Try me one time, Try me one night~ (Lyrics: Shimizu Akio, ERYKAH Music: Shimizu Akio)
  • Messenger (Lyrics: ERYKAH Music: Sakai Mikio)
  • Le Ciel ~Kimi no shiawase inoru kotoba~ (Lyrics: SPIN Music: Akihito). The “X’mas Remix 5 Version” of this song was recorded in KAT-TUN’s single “Bokura no machi de”
  • Rockin’ (Lyrics: JOKER, SPIN Music: Morimoto Kousuke)

 

Hoạt động:

 

TV shows:

  • Hachiji da J (Aug 1998 – Sep 1999; Terebi Asahi)
  • music-enta (Apr 19, 2001 – Mar 14, 2002; Terebi Asahi)
  • Music Champ (Aug 1997 – Mar 2000; NHK BS2)
  • Shounen Club (Apr 2000 – present; BS2)
  • Pop Jam (Apr 2001, Mar 2002; NHK)
  • Harada no shounen (Apr 2001 – Mar 2003; Terebi Asahi)
  • Yoru mo Hippare (2002; Nihon terebi)
  • Minna no terebi (Apr 2005 – Sep 2005; Nihon terebi)
  • KAT-TUNx3 (Jul 30 & Apr 6, 2005; Nihon terebi)
  • KAT-TUN’s Grand Champions Cup’s supporting project (Oct 1, 2005; Nihon terebi)
  • Utawara Hot Hit 10 (Oct 2005 – Mar 2006; Nihon terebi)
  • Utawara (Apr 2006 – Jan 2007; Nihon terebi)
  • 24 jikan terebi 29 “Ai wa chikyuu wo sukuu” ~kizuna~ (August 26~27, 2006; Nihon terebi)
  • Koukousei seifuku taikou dance Koushien (Dec 30, 2006; Nihon terebi)
  • Cartoon KAT-TUN (Apr 4, 2007 – present; Nihon terebi)
  • KAT-TUN no sempai, oshiete kudasai! Otona no okite 100 Andokuriimu (Jan 12, 2008; Nihon terebi)

Radio shows:

  • KAT-TUN Style Mon-Fri 23:30-23:40 - Host: Taguchi Junnosuke, Tanaka Koki

From Oct 1, 2007 - Host: Akanishi Jin, Taguchi Junnosuke
From Mar 31, 2008 - Host: Taguchi Junnosuke, Tanaka Koki (Mon-Thu)
From Apr 4, 2008 - Host: Kamenashi Kazuya (Fri)

  • Kamenashi Kazuya Kase by Kase Fri 22:40-22:55 - Host: Kamenashi Kazuya
  • R-One KAT-TUN Wed 24:00-24:30 - Host: Ueda Tatsuya, Nakamaru Yuuichi

Dramas:

  • Kowai nichiyobi (Jul 4 – Sep 26, 1999; Nihon terebi)
  • Kowai nichiyobi ~new season~ (Oct 3 – Dec 26, 1999; Nihon terebi)
  • Nekketsu renai michi (Jan 20 – May 2, 1999; Nihon terebi)
  • Kowai nichiyobi ~2000~ (Jul 2 – Nov 26, 2000; Nihon terebi)
  • Worst dates (Dec 3, 2000 – Apr 29, 2001; Nihon terebi)

CM:

  • NTT DoCoMo
    • FOMA new9 (920iS) “Ikuze ongaku ver.” (June 2006)
    • NTT DoCoMo (903i) (Nov 26 – Dec 30, 2006; advertised on the trains of Osaka belt line, JR Nishi Nihon)
    • “Bokutachi no jiyuu ver.” (Apr 2007)
  • Sky perfect TV
    • “Shin makyuu ver.” (Mar 2006)
    • “Free kick ver.” (May 2006)
    • “Music Life! ver.” (Apr 2006)
    • “Sky perfect! Yokubari pack campaign tonakai channel? ver.” (Dec 2006)
  • Rohto
    • Mogitate kajitsu (Jul 2005)
    • Rohto C cube (Oct 2005)
    • Rohto Lip (Jul 2008)
    • Rohto Lip balm (Jul 2009)
  • Lotte
    • Crunky
      • “CM ga jimi? ver.” (Sep 2002)
      • “Kuse nanda ver.”
      • “Kuse nanda ver.II”
      • “Oishi tabekata ver.”
      • “World king bar ver.”
    • Plus X
      • “Green apple & Red berry ver.” (Nov 2003)
      • “Blue citrus ver.” (2004)
      • “Pink berry ver.” (2005)
      • “Team Plus X ver.” (Nov 22-27, 2005)
      • “Gold pine costume ver.” (Feb 2006)
      • “Gold pine gum 3 box ver.” (Feb 2006)
      • “Rainbow fruit ver.” (Jul 2006)
      • “Original bottle campaign ver.” (Jan 2007)
      • “Magic kiwi ver.” (Jul 2007)
      • “Power up fruit ver.” (Nov 2007)

·        Decotomo (Jan 2010)

 

Concerts:

  • Okyakusama wa kami sama – Concert 55man nin AI no request ni Kotaete!! (Apr 10-28, 2002; 2 cities, 26 performances)
  • Kotoshi mo Ah taihen Thank U Natsu (Aug 8-28, 2003; 3 cities, 10 performaces)
  • KAT-TUN no daibouken de SHOW (Aug 12-20, 2003; Le Meridien Pacific Tokyo, 20 performances)
  • KAT-TUN Live Kaizokuban (Dec 28, 2004 – Jan 10, 2005; 3 cities, 14 performances)
  • Spring 05 Looking KAT-TUN (Mar 25-27, 2005, Yokohama Arena, 4 performances)
  • Looking 05 KAT-TUN (May 29 – Jun 26, 2005; 5 cities, 14 performances)
  • Looking KAT-TUN 2005 (Aug 26-28, 2005; Yokohama Arena, 6 performances)
  • KAT-TUN Special TOKYO DOME CONCERT Debut “Real Face” (Mar 17, 2006; Tokyo Dome, 1 performance)
  • Spring Tour ’06 Live of KAT-TUN “Real Face” (Mar 28 – May 7, 2006; 8 cities, 40 performances)
  • Spring Tour ’06 in TOKYO DOME Live of KAT-TUN “Real Face” (May 13-14, 2006; Tokyo Dome, 2 performances)
  • TOUR 2007 Cartoon KAT-TUN II You (Apr 3 – Jun 17, 2007; 7 cities, 28 performances)
  • Live Tour KAT-TUN 2008 Queen of Pirates (Jun 21 - Aug 5, 2008; 4 Tokyo Dome performances! 8/2-8/5)
  • TATSUYA UEDA LIVE 2008 Mouse Peace (Solo Concert; Sep 8 - 21, 2008, Johnnys Theater)
  • (7 Days Battle) Break the Records Tokyo Dome Concert (May 15-22, 29-31, June 14-15, 2009; 10 Tokyo Dome performances! 5/15-5/22, 6/14-6/15; 3 Osaka 5/29-5/31)
  • KAT-TUN SUMMER'09 Break the Records Tour (Jul 22-23: Okinawa, Aug 01-02: Miyagi, Aug 08-09: Hiroshima, Aug 12-13: Fukuoka, Aug 15-16: Nigata, Aug 22-23: Hokkaido)

Musicals/Stage play:

  • Dream Boy (Jan 8-31, 2004; Empire Theatre)
    • “KAT-TUN & Kanjani8 ver.” (Apr 30 – May 7, 2004; Umeda Theatre of Commerce)
    • “Hideaki Takizawa ver.” (May 8-21, 2004; Umeda Theatre of Commerce)
  • SUMMARY of Johnnys World (Aug 8-29, 2004; Harajuku Shin Vick Top, 35 performances)
  • Hey! Say! Dream Boy (Apr 27 – May 15, 2005; Umeda Theatre of Art, 34 performances)
  • KAT-TUN vs Kanjani8 Musical Dream Boys (Jan 3-29, 2006; Empire Theatre, 38 performances)
  • DREAMBOYS (Sep 5-30, 2007; Empire Theatre, 38 performances)
  • DREAMBOYS (Mar 4 - Apr 16, 2008; Empire Theatre - 38 performances; Umeda Theatre of Art - 21 performances)
  • Nakamaru ~ Kimi no Tanoshiijikan (Aug 10 - 24, 2008, Globe Theatre)
  • Romeo to Juliet (Mar 4 – 29, Tokyo Globe Theatre; Apr 2 – 5, 2009, Tokyo Glove Theatre)
  • DREAMBOYS (Tokyo: Sep 4-29, 2009; Empire Theatre, 38 performances; Osaka: Oct 13-25, 2009; Umeda Theatre of Art - 21 performances)

Series:

  • Heartbeat KAT-TUN (POTATO)
  • Secret Face (DUET)
  • KAT-TUN’s MANUAL (Johnny’s Web)
  • Ai wa KAT-TUN (The Television)
  • KAT-TUN Style (WINK UP)
  • R-One KAT-TUN (WINK UP)

Sách ảnh:

·        KAT-TUN Photobook “KAT-TUN 1st in New York” (2003)

·        KAT-TUN LIVE DOCUMENT PHOTOBOOK "BREAK the RECORDS" (Aug 2009)

Linh tinh:

TEN-G là một bài hát kể về câu chuyện các thành viên KAT-TUN hóa trang thành Tengu (một con quỷ mũi dài trong truyền thuyết Nhật Bản). Bài hát được biểu diễn lần đầu tiên vào ngày 26/4/2005 tại concert của KAT-TUN ở Yokohama, nó cũng được trình diễn trong concert debut “KAT-TUN Special TOKYO DOME Concert Debut “Real Face””, trong “Rea Face  tour” sau đó, và trong concert “Queen of Pirates” 2008, bài hát cũng được KAT-TUN biểu diễn lại.

Thành viên “tiểu đội quỷ” ^^:

-          Tengu tím – Kame

-          Tengu hồng – Jin

-          Tengu đen – Junno

-          Tengu xanh – Koki

-          Tengu đỏ - Ueda

-          Tengu vàng – Maru

Original song: TEN-“G” (Lyrics: Tengu hồng, Tengu xanh - Music: Yoshioka Taku)

 

Nguồn: J-One Records@livejournal

IchiNews

Wikipedia


Tổng hợp: Pal

Xem từng thành viên:

KAMENASHI KAZUYA

AKANISHI JIN

TAGUCHI JUNOSUKE

TANAKA KOKI

UEDA TATSUYA

NAKAMARU YUICHI


0 nhận xét:

Back to TOP